Thông tin sản phẩm |
Tên sản phẩm |
Tofacitinib Citrate |
Số CAS |
540737-29-9 |
Công thức phân tử |
C16H20N6O.C6H8O7 |
Trọng lượng phân tử |
504,5 |
Tiêu chuẩn chất lượng |
Tăng 99%, cấp thuốc |
Vẻ bề ngoài |
bột trắng |
COA của Tofacitinib Citrate |
Mục |
Sự chỉ rõ |
Kết quả |
Vẻ bề ngoài |
Bột tinh thể trắng |
tuân thủ |
Chất liên quan (HPLC) |
Tổng tạp chất 0,5% Tạp chất đơn tối đa 0,1% |
0,2% 0,06% |
Mùi |
đặc trưng |
tuân thủ |
xét nghiệm |
99% |
99,8% |
Phân tích rây |
100% vượt qua 80 lưới |
tuân thủ |
Mất mát khi sấy khô Dư lượng khi đánh lửa |
1,0% 1,0% |
0,12% 0,09% |
Kim loại nặng |
<10 trang/phút |
tuân thủ |
BẰNG |
<0,1ppm |
0,05 trang/phút |
Pb |
<0,1ppm |
0,05 trang/phút |
Đĩa CD |
<0,1ppm |
0,05 trang/phút |
Dung môi dư |
<100 trang/phút |
tuân thủ |
Thuốc trừ sâu dư lượng |
Tiêu cực |
tuân thủ |
Vi trùng học |
|
|
Tổng số đĩa |
<1000cfu/g |
tuân thủ |
Men & Nấm mốc |
<100cfu/g |
tuân thủ |
E coli |
Tiêu cực |
tuân thủ |
vi khuẩn Salmonella |
Tiêu cực |
tuân thủ |
Phần kết luận |
Phù hợp với tiêu chuẩn nội bộ |
Cách sử dụng |
Chức năng của Tofacitinib Citrate
1. Viêm khớp dạng thấp (RA)
Tofacitinib citrate là nhóm thuốc chống thấp khớp mới được FDA Hoa Kỳ phê duyệt lần đầu tiên sau 10 năm. So với các loại thuốc chống thấp khớp truyền thống khác, nó không chỉ có thể làm giảm các triệu chứng mà còn làm chậm hoặc ngăn chặn sự tổn thương của bệnh. Hiệu quả điều trị lâm sàng của nó cũng có thể so sánh với các loại thuốc sinh học như adalimumab. Cho đến nay, kháng thể đơn dòng hoặc protein tổng hợp là phương pháp điều trị lâm sàng chính cho bệnh viêm khớp dạng thấp cần tiêm và tofacitinib có những ưu điểm lớn hơn khi dùng làm thuốc uống.
Kết quả nghiên cứu lâm sàng cho thấy tofacitinib vẫn có tác dụng lâm sàng khả quan đối với bệnh nhân RA mà điều trị bằng tác nhân sinh học không hiệu quả. Do đó, những nghiên cứu này đã khẳng định thêm tình trạng điều trị của nó ở những bệnh nhân mắc RA từ trung bình đến nặng.
2. Điều trị viêm khớp vẩy nến hoạt động (PsA)
Vào tháng 5 năm 2017, FDA Hoa Kỳ đã chấp nhận đơn đăng ký thuốc mới bổ sung Xeljanz và Xeljanz XR để điều trị cho bệnh nhân trưởng thành bị viêm khớp vẩy nến thể hoạt động (PsA).
Ứng dụng bổ sung thuốc mới dựa trên dữ liệu từ dự án phát triển lâm sàng giai đoạn III OPAL. Dự án bao gồm hai nghiên cứu lâm sàng giai đoạn III quan trọng (OPAL Broaden, OPAL Beyond) và một nghiên cứu mở rộng dài hạn (OPAL Balance), đánh giá việc sử dụng tofacitinib ở bệnh nhân trưởng thành mắc bệnh PsA hoạt động mà trước đây đã thất bại trong điều trị bằng thuốc PsA. Hiệu quả và an toàn.
3. Điều trị viêm loét đại tràng (UC)
Vào tháng 5 năm 2017, trên Tạp chí Y học New England, thuốc ức chế JAK phân tử nhỏ tofacitinib do Pfizer phát triển trong điều trị viêm loét đại tràng (UC) trong ba thử nghiệm lâm sàng giai đoạn III đã chứng minh rằng nó ở mức độ từ trung bình đến nặng. Tofacitinib có hiệu quả và hiệu quả của nhiều bệnh nhân có thể kéo dài hơn một năm.
4. Điều trị viêm cột sống dính khớp (AS)
Viêm cột sống dính khớp (AS) là một bệnh viêm hệ thống mãn tính qua trung gian miễn dịch, ảnh hưởng đến cột sống. Các nghiên cứu lâm sàng giai đoạn II đã xác nhận tính hiệu quả và an toàn của tofacitinib trong điều trị AS hoạt động.
Thử nghiệm lâm sàng cho thấy gần 30% bệnh nhân mắc AS dùng tofacitinib có thể giảm đáng kể tình trạng viêm cột sống trên MRI; so với các bệnh nhân trong nhóm giả dược, khớp cùng chậu của nhóm tofacitinib. Điểm số ở khớp và điểm cột sống đều được cải thiện và liên quan đến liều lượng; tỷ lệ bệnh nhân ở nhóm dùng tofacitinib đạt MCID của khớp cùng chậu hoặc cột sống cao gấp 4 lần so với nhóm dùng giả dược; tỷ lệ đáp ứng lâm sàng của bệnh nhân ở nhóm tofacitinib đạt MCID cao hơn.